Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, hội chứng Fiessinger - Leroy – Reiter, viêm khớp vảy nến và thoái hóa xương khớp.
Điều trị ngắn ngày trong rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và các vết thương phần mềm khác.
Đợt cấp của bệnh thấp khớp như viêm quanh khớp do vảy nến, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, bệnh cấp tính sau chấn thương của hệ cơ xương khớp, đau cơ vùng thắt lưng nghiêm trọng.
Viêm loét tiêu hóa tiến triển hoặc tiền sử có viêm loét tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa (đại tiện ra máu, nôn ra máu).
Hen, trường hợp dễ có nguy cơ chảy máu như xơ gan, suy tim, suy thận (Clcr < 30 ml/phút).
Quá mẫn với tenoxicam hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh có tiền sử quá mẫn (hen, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ.
Viêm túi thừa có thể lan rộng, viêm đại tràng, phenylketon niệu.
Trẻ em < 15 tuổi.
Thường gặp
Đau đầu, chóng mặt, đau thượng vị, buồn nôn, khó tiêu, ngoại ban, mày đay, ngứa.
Ít gặp
Mệt mỏi, phù, chán ăn, khô miệng, đánh trống ngực, nôn, táo bón dai dẳng, tiêu chảy, viêm miệng, chảy máu đường tiêu hóa, loét tá tràng và dạ dày, viêm dạ dày, đại tiện máu đen, rối loạn giấc ngủ, phù.
Hiếm gặp
Phản ứng quá mẫn (hen, phản vệ, phù mạch), thiếu máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu, tăng huyết áp.
Nhìn mờ, da nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), khó tiểu tiện.
ần theo dõi cẩn thận người bệnh dùng tenoxicam khi có bệnh đường tiêu hóa.
Cần theo dõi cẩn thận chức năng tim, gan, thận ở người bệnh trước đây đã bị bệnh thận (kể cả người đái tháo đường có giảm chức năng thận), hội chứng thận hư, mất dịch, bệnh gan, suy tim sung huyết và khi những người bệnh ấy đang điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc có khả năng độc với thận.
Với các người bệnh cao tuổi cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các tương tác khi điều trị đồng thời với thuốc khác và theo dõi chức năng thận, gan và tim mạch vì có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các thuốc chống viêm không steroid. Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng ở người cao tuổi.
Thận trọng với người bệnh có phẫu thuật lớn (như thay khớp) vì tenoxicam làm giảm ngưng kết tiểu cầu, do vậy có thể kéo dài thời gian chảy máu.
SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp: Ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Da liễu: Phần lớn các trường hợp xuất hiện trong tháng đầu điều trị. Nên ngưng dùng tenoxicam khi xuất hiện ban đầu trên da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác. Không nên sử dụng lại nếu bệnh nhân đã bị SJS hoặc TEN khi dùng tenoxicam.
Ảnh hưởng lên mắt: Các phát hiện có hại về mắt đã được báo cáo với các thuốc chống viêm không steroid, do đó, bệnh nhân được khuyến cáo nên đánh giá nhãn khoa khi bị rối loạn thị giác trong quá trình điều trị với tenoxicam.
Tác dụng hạ sốt: Tenoxicam có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm trùng thông thường.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Độ an toàn của tenoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Đã biết các thuốc chống viêm không steroid gây đóng động mạch ở trẻ sơ sinh. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú, hoặc cần cân nhắc giữa việc dùng thuốc hay ngừng cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nào gặp các tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến việc lái xe hoặc sử dụng máy móc, như hoa mắt, chóng mặt hoặc rối loạn thị giác nên hạn chế lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Người lớn
Uống:
Liều người lớn trên 18 tuổi (bao gồm cả người cao tuổi), liều đơn 20 mg, uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.
Đối với một số người bệnh chỉ cần uống 10 mg, một lần trong ngày là đủ. Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Liều kê đơn thường giới hạn 20 mg/ngày.
Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch:
Liều người lớn trên 18 tuổi: Đầu tiên dùng liều đơn 20 mg/ngày, trong 1 hoặc 2 ngày (nếu không thể dùng đường uống), sau đó dùng tiếp dạng thuốc uống.
Thuốc tiêm pha xong phải dùng ngay.
Tenoxicam cũng được dùng theo đường đặt trực tràng.
Trẻ em
Chưa được xác định. Cần có ý kiến của bác sĩ nếu dùng thuốc Tenoxicam cho trẻ.
Đối tượng khác
Người suy thận:
Người có Clcr > 25 ml/phút: Dùng liều thông thường nhưng phải theo dõi cẩn thận.
Người có Clcr < 25 ml/phút: Chưa có đủ số liệu để khuyến cáo liều dùng.
Cách dùng
Không nên dùng liều cao vì thường không đạt được tác dụng cao hơn đáng kể nhưng lại tăng nguy cơ xảy ra ADR.
Trong điều trị triệu chứng các bệnh lý cơ xương khớp cấp, thường không cần phải dùng thuốc quá 7 ngày, nhưng trường hợp nặng có thể dùng tối đa tới 14 ngày.
Uống thuốc lúc no với một cốc nước đầy 150 ml. Tránh các đồ uống có rượu.